(Bài đoạt giải nhất Cuộc thi viết bài Chuyên môn – Kỹ thuật [KT15]
Tác giả: hamducbuon - Nguyễn Quốc Bảo)
Sau một thời gian dài sử dụng máy tính, người dùng không thể tránh khỏi hiện tượng máy tính chạy chậm, không ổn định. Nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm có thể do phần mềm hoặc phần cứng, bài viết dưới đây sẽ đưa ra các nguyên nhân và cách khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm một cách cơ bản nhất.
Phần I: Nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Các nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm
a) Nguyên nhân từ phần mềm của máy tính
b) Nguyên nhân từ phần cứng của máy tính
Phần II: Khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Khắc phục nguyên nhân do phần mềm
a) Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền trên máy tính
b) Gỡ bỏ các chương trình, ứng dụng không cần thiết trong máy tính
c) Dọn dẹp file rác trên máy tính bằng công cụ sẵn có của Windows
d) Chống phân mảnh ổ cứng
e) Hướng dẫn sửa chữa (repair) hệ điều hành
2. Khắc phục nguyên nhân do phần cứng
a) Xử lý nguyên nhân do lỗi Bad sector ổ cứng
3. Hướng dẫn tinh chỉnh và tối ưu hệ điều hành
a) Tinh chỉnh hiệu ứng đồ họa của Windows
b) Thiết lập Virtual Memory
c) Tắt System Restore
d) Tắt một số dịch vụ (services) không cần thiết
e) Tăng tốc khởi động Windows 7
f) Giảm thời gian tắt của Windows 7
g) Hủy bỏ tính năng Search Indexing
Phần III: Hướng dẫn cài đặt và sử dụng Your Uninstaller và Revo Uninstaller Pro
a) Your Uninstaller
b) Revo Uninstaller Pro
B. So sánh
C. Kinh nghiệm
Nội Dung
Phần I: Nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Các nguyên nhân máy tính chạy chậm
a) Nguyên nhân do phần mềm
· Máy tính bị nhiễm virus
· Cài đặt nhiều phần mềm không cần thiết vào hệ thống.
· Ổ cứng bị phân mảnh, nhiều file rác tồn tại trên máy tính do trong quá trình sử dụng sinh ra (thường xuyên xảy ra).
· Máy tính chưa được tối ưu hóa các hiệu ứng đồ họa, tăng dung lượng bộ nhớ ảo (Vitural Memory), tắt các dịch vụ (services) không cần thiết,…
· Hệ điều hành Windows bị lỗi trong quá trình sử dụng
· …
b) Nguyên nhân từ phần cứng của máy tính
· Ổ cứng bị Bad sector. Vậy Bad sector là gì? Mời các bạn tham khảo theo link: Bad sector là gì?nhận biết ổ cứng bị bad sector và cách khắc phục
...
Phần II: Khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm
Virus máy tính là một chương trình phần mềm có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng lây nhiễm khác (đối tượng lây nhiễm có thể là các file chương trình, các file văn bản…). Sau khi lây nhiễm vào máy, virus có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động của máy tính, tiêu tốn các tài nguyên của hệ thống như: làm tăng mức sử dụng CPU (CPU Usage), làm chậm quá trình khởi động Windows, làm các ứng dụng khởi động chậm, hoạt động không ổn định… làm hỏng các file bị lây nhiễm, làm mất dữ liệu, gây lỗi hệ thống… làm cho máy tính hoạt động chậm.
Để xử lý hiện tượng máy tính chạy chậm do virus gây ra chúng ta nên sử dụng một phần mềm diệt virus có bản quyền, sau đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách quét virus hiệu quả với phần mềm Bkav Pro
· Để quét virus với Bkav Pro một cách hiệu quả bạn hãy làm theo hướng dẫn sau: Làm thế nào để quét virus bằng Bkav Pro 2011 một cách hiệu quả?
· Ngoài ra, đối với dòng virus lây file siêu đa hình, bạn phải quét virus với Bkav Pro ở chế độ đặc biệt (Deep Scan), các bạn có thể tham khảo hướng dẫn quét virus siêu đa hình với Bkav tại link sau: Làm thế nào để quét virus siêu đa hình bằng Bkav Pro 2011 một cách hiệu quả?
b) Gỡ bỏ các chương trình, ứng dụng không cần thiết trên máy tính
Trong quá trình sử dụng máy tính, người sử dụng có thể vô tình cài đặt các phần mềm mà mình không có nhu cầu sử dụng do không biết hoặc không có thông tin. Những phần mềm này có thể được cấu hình mặc định khởi động cùng Windows hay luôn chạy ở chế độ nền làm chiếm dung lượng bộ nhớ của máy tính gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu suất hoạt động của máy tính, gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm.
Do đó, để máy tính hoạt động ổn định hơn, trong quá trình sử dụng, bạn nên kiểm tra, gỡ bỏ các phần mềm bị lỗi, các phần mềm không thường xuyên sử dụng.
Để gỡ bỏ phần mềm trên máy tính, bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn sau
Đối với Windows 7
Vào Start ==> Control Panel ==> trong cửa sổ Control Panel, mục Programs, bấm Uninstall a program
Trong cửa sổ mới xuất hiện, chọn chương trình muốn gỡ bỏ sau đó bấm nút Uninstall. Bạn có thể bấm Uninstall trên thanh công cụ hoặc chuột phải vào chương trình muốn gỡ bỏ rồi bấmUninstall
Đối với Windows XP
Vào Start ==> Settings ==> Control Panel ==> Add or Remove Programs
Tại cửa sổ Add or Remove Program chọn chương trình muốn gỡ bỏ và bấm Remove để gỡ bỏ chương trình.
c) Dọn dẹp file rác trên máy tính bằng công cụ sẵn có của Windows
Bất kỳ trên ổ cứng nào cũng có chứa các file rác sinh ra hoặc còn sót lại sau khi gỡ bỏ chương trình. Các file rác theo thời gian được sinh ra ngày càng nhiều, khiến cho dữ liệu trở nên lộn xộn, chiếm nhiều dung lượng ổ cứng, ổ cứng phải truy xuất và tìm kiếm dữ liệu lâu hơn nên gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm.
Để xử lý hiện tượng máy tính chạy chậm này, bạn cần sử dụng các chương trình chuyên dụng để quét và xóa sạch các file rác, giúp khôi phục lại dung lượng lưu trữ của ổ cứng, cải thiện tốc độ của hệ thống.
Disk cleanup là tiện ích được tích hợp sẵn trong Windows dùng để dọn dẹp và xóa bớt các tập tin được các chương trình tạo ra dùng để lưu tạm, các chương trình đã lâu không sử dụng, các tập tin bị xóa vẫn còn nằm trong thùng rác... sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng tiện ích này.
Đối với Windows 7 & XP
Vào Start ==> All Programs ==> Accessories ==> System Tools ==> Disk Cleanup
Chọn ổ đĩa muốn xóa file rác
Bấm chọn OK để chương trình Disk Cleanup quét toàn bộ ổ đĩa
Check vào các file muốn xóa rồi chọn OK và chọn Delete Files để hoàn tất.
d) Sử dụng chương trình chống phân mảnh ổ đĩa
Sau một thời gian dài sử dụng máy tính, việc các tập tin được ghi, xóa nhiều lần hoặc thay đổi nội dung, kích thước nhiều lần sẽ làm cho dữ liệu lưu trữ trên ổ cứng máy tính bị phân mảnh và làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy tính. Khi dữ liệu bị phân mảnh, ổ cứng sẽ phải đọc các mảnh dữ liệu rời rạc, sắp xếp không có trật tự, đầu đọc phải di chuyển nhiều dẫn tới việc đọc, ghi bị chậm, làm cho tốc độ của quá trình tìm kiếm và truy cập dữ liệu trên ổ cứng bị ảnh hưởng.
Chống phân mảnh (Defragmenter) là quá trình sắp xếp lại dữ liệu trên ổ đĩa cứng máy tính để dữ liệu được liền mạch, giúp cải thiện tốc độ truy xuất dữ liệu.
Để chạy chương trình chống phân mảnh cho ổ cứng bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn sau:
Đối với Windows 7 & XP
Vào Start ==> All Programs ==> Accessories ==> System Tools ==> Disk Defragmenter
Configure shedule: thiết lập lịch tự động chống phân mảnh ổ cứng
· Frequency: Theo ngày, tuần hoặc tháng
· Day: Thiết lập ngày
· Time: Thiết lập thời gian
· Disks: Lựa chọn ổ đĩa cần chống phân mảnh
Sau khi chọn được ổ đĩa cần chống phân mảnh thì bấm vào Defragment disk, chương trình sẽ thực hiện chống phân mảnh phân vùng ổ cứng đã chọn. Bấm Close khi hoàn thành quá trình chống phân mảnh.
Hướng dẫn sử dụng công cụ Startup Repair của Windows 7
Trong quá trình sử dụng máy tính, người sử dụng hệ điều hành Windows 7 có thể gặp phải tình huống hệ điều hành không thể khởi động do một số nguyên nhân như:
· Xung đột giữa một số phần mềm ứng dụng, trình điều khiển thiết bị (driver) mới
· Máy tính bị nhiễm virus và virus xóa, làm hỏng các file hệ thống, các file cấu hình của hệ điều hành Windows
· Sử dụng các chương trình tác động tới cấu trúc logic của ổ đĩa (như các chương trình phân vùng ổ cứng…) gây nên mất thông tin về phân vùng khởi động (boot partition) hay các thông tin khác
· …
Trong các trường hợp này, một số người sử dụng đã chọn phương án cài đặt lại hệ điều hành Windows 7. Tuy nhiên, việc cài đặt lại hệ điều hành thường đi kèm với việc người sử dụng phải sao lưu các thông tin cá nhân, dữ liệu lưu trên ổ đĩa hệ thống cũng như cài đặt lại trình điều khiển thiết bị, các chương trình phần mềm, thiết lập lại các tham số hệ thống, môi trường làm việc… Quá trình sao lưu dữ liệu, cài đặt lại, khôi phục lại môi trường ban đầu có thể tiêu tốn nhiều thời gian, từ vài tiếng tới vài ngày, thậm chí nhiều tuần lễ.
Công cụ Startup Repair (sửa chữa thành phần khởi động) có trong đĩa cài đặt Windows 7 có thể giúp khắc phục hiện tượng Windows 7 không khởi động được mà không cần phải cài đặt lại hệ điều hành. Đây là một trong những công cụ phục hồi hệ thống của Microsoft, có nhiệm vụ tự động dò tìm nguyên nhân và khắc phục lỗi xảy ra trong quá trình hệ điều hành khởi động mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu của người sử dụng, không làm mất các chương trình đã cài đặt trên máy, bảo lưu trình điều khiển phần cứng, các tham số hệ thống, môi trường làm việc.
Để thực hiện Startup Repair trên Windows 7, bạn hãy tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Cho đĩa cài đặt Windows 7 vào ổ đĩa DVD. Khi màn hình hiện lên thông báo Press any key to boot from CD or DVD… Bạn bấm phím bất kỳ để khởi động từ đĩa DVD.
Bước 2: Trong cửa sổ Install Windows, bạn bấm Next.
Bước 3: Trong cửa sổ mới xuất hiện, bạn chọn Repair your computer.
Bước 4: Trong cửa sổ System Recovery Options, bạn chọn Use recovery tool that can help fix problems starting Windows. Sau đó bấm Next.
Trong cửa sổ tiếp theo, bạn chọn Startup Repair.
Quá trình Startup Repair bắt đầu.
Bước 5: Sau khi quá trình Startup Repair kết thúc, bạn bấm Finish để kết thúc.
Lưu ý: Nếu quá trình Startup Repair thành công, hệ điều hành Windows 7 sẽ khởi động. Nếu không, bạn có thể phải chạy lại công cụ Startup Repair một lần nữa để tiếp tục sửa lỗi của hệ thống. Nếu sau khi đã chạy lại một lần nữa công cụ Startup Repair mà hệ điều hành Windows 7 vẫn không thể khởi động, bạn nên mang máy tính đến các Trung tâm bảo hành hoặc Trung tâm sửa chữa có uy tín để được kiểm tra, xử lý.
Trong trường hợp bạn có thể khởi động Windows nhưng hệ điều hành Windows 7 hoạt động không ổn định, xuất hiện các thông báo lỗi, chạy chậm… bạn có thể tham khảo hướng dẫn khắc phục các hiện tượng này bằng công cụ Upgrade của Windows 7 tại đây.
Hướng dẫn sửa chữa (repair) Windows XP
Trong quá trình sử dụng máy tính, người sử dụng Windows XP có thể gặp phải những tình huống hệ điều hành Windows XP hoạt động bất thường, không ổn định hoặc gặp sự cố như:
· Hệ điều hành Windows XP không khởi động được hoặc hoạt động không ổn định sau khi cài đặt một số phần mềm ứng dụng, trình điều khiển thiết bị (driver) mới.
· Hệ điều hành Windows XP không thể khởi động hoặc không đăng nhập được do bị nhiễm virus và virus xóa, làm hỏng các file hệ thống của Windows hoặc bị người sử dụng vô tình xóa nhầm.
· ...
Để khôi phục lại trạng thái hoạt động ổn định của Windows XP, bạn có thể sử dụng công cụ sửa chữa (repair) Windows XP. Công cụ sửa chữa này giúp khắc phục các hiện tượng trên mà không làm mất các chương trình đã cài đặt, bảo lưu thông tin, dữ liệu của người sử dụng. Quá trình sửa chữa sẽ khôi phục lại trạng thái ban đầu của Windows, sao chép lại các file gốc của Windows lên thư mục cài đặt trên máy tính.
Những lưu ý trước khi sửa chữa Windows XP:
· Chuẩn bị sẵn đĩa cài đặt Windows XP, mã đăng ký bản quyền Windows XP.
· Gỡ bỏ (uninstall) trình duyệt Internet Explorer từ bản 7 trở lên (nếu có sử dụng).
· Sao lưu (backup) dữ liệu trong các thư mục Desktop, Favorites và My Documents (nằm trong thư mục C:\Documents and Settings\{Tên tài khoản}).
Để sửa chữa hệ điều hành Windows XP bạn tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Bạn cho đĩa cài đặt Windows XP vào ổ đĩa CD/DVD, sử dụng tính năng khởi động từ ổ đĩa CD/DVD. Khi màn hình hiện lên thông báo Press any key to boot from CD… Bạn bấm phím bất kỳ để kích hoạt chương trình Windows Setup.
Bước 2: Bạn bấm Enter để tiếp tục quá trình.
Bước 3: Thông báo Windows XP Licensing Agreement xuất hiện, bạn bấm phím F8 để tiếp tục.
Bước 4: Để thực hiện sửa chữa Windows XP, bạn bấm R.
Quá trình sửa chữa WindowsXP bắt đầu. Sau khi sao chép các file hệ thống từ đĩa CD vào ổ đĩa cứng, Windows sẽ khởi động lại.
Lưu ý: Bạn không nên bấm bất kỳ phím nào khi cửa sổ Press any key to boot from CD… xuất hiện trong lần khởi động này.
Bước 5: Sau khi khởi động xong, quá trình sửa chữa Windows sẽ tiếp tục thực hiện. Trong cửa sổ Windows XP Professional Upgrade, bạn bấm Next để tiếp tục.
Bước 6: Cửa sổ hiện lên yêu cầu bạn nhập Product key. Bạn hãy nhập mã đăng ký mà bạn đã sử dụng để cài đặt Windows XP, sau đó bấm Next để tiếp tục.
Bước 7: Sau khi quá trình sửa chữa kết thúc, máy tính khởi động lại. Bạn hãy thực hiện theo các chỉ dẫn của Microsoft cho đến khi xuất hiện hộp thoại Thank you! Bạn bấm Finish để kết thúc quá trình sửa chữa (repair) Windows XP.
2. Khắc phục nguyên nhân do phần cứng của máy tính
a) Xử lý hiện tượng ổ cứng bị Bad sector
Bad sector là khu vực mà ở đó ổ cứng không đọc và ghi được dữ liệu, hoặc nếu có thì dữ liệu cũng bị lỗi và không dùng được. Khi đó, ổ cứng sẽ mất thời gian truy xuất và tìm kiếm dữ liệu nên làm ảnh hưởng tới hoạt động của máy tính, khiến máy tính chạy chậm.
Một số dấu hiệu ổ cứng bị Bad sector
· Trong lúc đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không hề xuất hiện một thông báo lỗi nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic phân vùng cho HDD một cách bình thường.
· Không format được HDD: Khi tiến hành format đĩa cứng máy báo lỗi Bad Track 0 - Disk Unsable.
· Khi đang format thì máy báo Trying to recover allocation uint xxxx. Lúc này máy báo cho ta biết cluster xxxx bị hư và nó đang cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhưng thông thường cái ta nhận được là một bad sector!
· Đang chạy bất kỳ ứng dụng nào, nhận được một câu thông báo như Error reading data on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail? Hoặc Sector not found on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail?Hoặc A serious error occur when reading driver C:, Retry or Abort?
Cách xử lý
Trường hợp nếu có nhiều HDD thì phần mềm sẽ yêu cầu bạn nhập số thứ tự HDD mà bạn muốn Scan để sữa lỗi Bad.
Lưu ý: Ổ cứng được hiển thị là ổ cứng thật, không phải là ổ đĩa của các phân vùng (Partition) do người sử dụng tạo ra.
Tiến hành nhập vào lựa chọn mà ta cần xử lý
1. Scan and repair: Quét lỗi và sửa chữa (thông thường mọi người đều chọn tùy chọn này).
2. Scan, but do not repair (show bad sectors): Chỉ quét và hiển thị bad sectors nhưng không sửa chữa
3. Regenerate all sectors in a range (even if not bad): Tái tạo các sectors trong một phạm vi nhất định kể cả là không bad.
Trong quá trình quét, nếu phát hiện lỗi (Bad Sector) thì sẽ hiện thông báo là chữ B và bắt đầu phục hồi lại, sau khi phục hồi thì chữ B sẽ được chuyển sang chữ R.
Sau khi kiểm tra và sửa chữa xong, chương trình sẽ hiện thông báo hoàn tất. Ấn phím bất kỳ để kết thúc để xem bảng thông báo kết quả của quá trình Scan, nhấn phím bất kỳ để thoát khỏi chương trình.
Chú ý
· Trong quá trình kiểm tra, nếu muốn dừng lại ta có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + C hoặc là Ctrl + Pause/Break để dừng chương trình.
· Nếu trong quá trình quét chương trình HDD Regenerator xuất hiện nhiều B liên tục thì HDD của bạn đã bị lỗi nặng và bạn nên thay một HDD mới là cách tốt nhất.
· Nếu vì một lý do nào đó chương trình chạy chậm, xử lý quá lâu hoặc bị treo máy tính thì bạn có thể tắt máy tính hoặc Restart lại máy tính và tiếp tục chạy lại chương trình.
3. Hướng dẫn tối ưu hệ thống máy tính
Để máy tính hoạt động một cách hiệu quả nhất, các bạn có thể lược bỏ đi những tính năng không cần thiết, sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn cách tinh chỉnh và tối ưu hệ điều hành.
a) Tinh chỉnh hiệu ứng đồ họa của Windows
Ở trạng thái mặc định, Windows hiển thị giao diện đồ họa ở mức “đẹp nhất” bao gồm các hiệu ứng như: hiển thị bóng mờ khi phóng to, thu nhỏ cửa sổ…hay giao diện Aero Glass tuyệt đẹp trên Windows 7. Nếu những hiệu ứng này không cần thiết hay card màn hình không đủ mạnh thì nên loại bỏ các hiệu ứng này để tăng tốc cho máy tính.
Để tắt hiệu ứng đồ họa của Windows, bạn làm theo cách sau
Đối với Windows 7
Chuột phải vào My Computer chọn Propeties, sau đó chọn Advanced system settings
Tại thẻ Advanced của cửa sổ System Properties trong mục Performance chọn Settings
Tại cửa sổ tiếp theo trong thẻ Visual Effects bạn chọn Adjust for best performance để bỏ hết các hiệu ứng đồ họa trên Windows 7 sau đó bấm OK
b) Thiết lập Virtual Memory
Bộ nhớ ảo (Virtual Memory) của Windows là bộ nhớ được kết hợp từ bộ nhớ vật lý (RAM) và một file ẩn trên đĩa cứng (Paging File), thường nằm ở phân vùng ổ cứng khởi động.
Khi chạy các chương trình, Windows sẽ nạp các chương trình vào bộ nhớ và cấp phát các vùng nhớ còn trống cho chương trình hoạt động. Nếu không còn vùng nhớ trống ở bộ nhớ vật lý (RAM) cũng như ở Paging File, các chương trình sẽ không chạy được hoặc chạy không ổn định dẫn tới hiện tượng máy tính chạy chậm.
Thay vì để cho hệ thống tự quản lý việc này, bạn có thể tự cấu hình lấy (Custom) bộ nhớ ảo trên Windows.
Lưu ý: Theo khuyến cáo của Microsoft, để tối ưu hiệu năng của máy tính, người sử dụng nên thiết lập Initial Size bằng 1,5 lần dung lượng RAM của máy tính, Maximum size gấp 3 lần dung lượng RAM.
Để thay đổi thông số này bạn hãy làm theo cách sau
Đối với Windows 7
Chuột phải vào My Computer chọn Propeties, sau đó chọn Advanced system settings
Tại thẻ Advanced của cửa sổ System Properties trong mục Performance chọn Settings
Trong cửa sổ Performance Options chọn tab Advanced và bấm Change trong mục Virtual memory
Trong cửa sổ Virtual memory, bạn bỏ dấu tick trong mục Automatically manage paging file size for all drivers, sau đó chọn Custom size.
Trong mục Custom size, bạn nhập vào dung lượng tối thiểu (Initial Size), dung lượng tối đa (Maximum size). Sau đó chọn Set và bấm Ok để hoàn tất.
c) Tắt System Restore
System Restore cho phép bạn đưa máy tính trở lại trạng thái ở thời điểm hoạt động gần nhất nếu như có sự cố xảy ra. Để thực hiện được điều này, System Restore liên tục giám sát hệ thống của bạn. Nếu hệ thống có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào - chẳng hạn như có ứng dụng hoặc driver mới được cài đặt - System Restore sẽ tự động tạo điểm phục hồi (restore point).
Ngoài ra, System Restore cũng tạo điểm phục hồi sau mỗi 24 tiếng. Điểm phục hồi thực chất giống như tấm ảnh chụp lại trạng thái hệ thống, bao gồm những tệp tin hệ thống quan trọng và một phần registry. System Restore duy trì nhiều điểm phục hồi, cho phép bạn có nhiều lựa chọn hơn trong việc khôi phục hệ thống trở lại trạng thái đã lưu giữ trước đó. Tuy nhiên nếu để tính năng System Restore hoạt động lâu dài sẽ gây tốn dung lượng ổ cứng, làm máy tính hoạt động chậm hơn.
Do đó, bạn có thể tắt tính năng System Restore nếu thấy không cần thiết để lấy lại tài nguyên cho máy giúp máy tính hoạt động nhanh hơn.
Để tắt System Restore bạn làm theo cách sau
Đối với Windows 7
Vào Uninstaller rồi chọn phần mềm cần gỡ bỏ ở ô New Programs hoặc Other Programs và bấm nút Uninstall
Lưu ý: Bạn chỉ gỡ được từng phần mềm một bằng Revo Uninstaller chứ không gỡ cùng 1 lúc nhiều phần mềm.
Cửa sổ tiếp theo hiện ra bạn chọn Advanced và bấm Scan để phần mềm quét và gỡ bỏ sạch sẽ các key của phần mềm cần gỡ.
Autorun Manager
Quản lý các chương trình khởi động cùng Windows, bạn có thể bỏ đi những phần mềm không cần thiết phải khởi động cùng Windows bằng cách bỏ chọn dấu tick.
Junk Files Cleaner
Xóa file rác
Bấm Scan để quét các file rác trên toàn bộ máy tính và bấm Delete.
Windows tools
Chứa các công cụ có sẵn của Windows, bạn có thể chạy các công cụ này từ phần mềm Revo mà không cần phải làm các thao tác khác.
Browsers Cleaner
Xóa lịch sử, cookies…của nhiều trình duyệt
Microsoft Office Cleaner
Xóa các file rác do Word hay Excel sinh ra trong quá trình sử dụng.
Windows Cleaner
Dọn dẹp windows
B. So sánh
So sánh công cụ có sẵn của Windows, Your Uninstaller và Revo Uinistaller Pro
Công cụ có sẵn trên Windows
a) Ưu điểm
· Những tiện ích trên máy tính có sẵn đều rất tiện lợi cho người dùng khi cần chỉ cần bật và sử dụng là xong.
· Không cần phải tốn chi phí
· Đơn giản, không khó khăn trong quá trình sử dụng
b) Nhược điểm
· Gỡ bỏ phần mềm không hoàn toàn hoặc không tìm thấy phần mềm cần gỡ bằng tiện ích Add or remove program của Windows.
· Không có những tính năng nâng cao như phần mềm thứ 3
Your Uninstaller
a) Ưu điểm
· Quét dọn rác sạch sẽ và fix được lỗi quá trình phần mềm bị lỗi.
· Gỡ bỏ nhanh chóng và sạch sẽ toàn hệ thống
b) Nhược điểm
· Không có tính năng dọn dẹp lịch sử Windows, Office..
· Không xóa được lịch sử các trình duyệt Chrome, Firefox, Opera.
Revo Uninstaller Pro
a) Ưu điểm
· Quét dọn rác máy tính.
· Gỡ bỏ nhanh chóng và sạch sẽ toàn hệ thống.
· Có phiên bản miễn phí
b) Nhược điểm
· Không có chức năng fix lỗi phần mềm.
· Quét chưa được sạch sẽ.
· Không có tính năng Fix Shortcuts
C. Kinh nghiệm
· Theo kinh nghiệm của mình thì chỉ cần dùng cách tối ưu hóa bằng tay là cách tốt nhất và không nên dùng phần mềm để tối ưu hóa và tăng tốc máy tính vì khi dùng phần mềm tối ưu máy tính có thể gây ra xung đột phần mềm, gây lỗi và chiếm nguồn tài nguyên máy tính rất cao.
· Thường xuyên dọn dẹp quét rác máy tính sau một tuần sử dụng, và tiến hành dùng phần mềm quét virus để đảm bảo máy tính an toàn không bị hacker chiếm quyền điều khiển máy tính và đánh cắp những thông tin hay tài liệu quan trọng của cá nhân. Thường xuyên cập nhật Databse Antivirus (mẫu virus mới) cho phần mềm diệt virus.
· Sử dụng phần mềm Your Uninstaller hoặc Revo Uninstaller Pro để gỡ bỏ phần mềm không cần thiết, xóa file rác, tùy chỉnh các thiết lập trong windows.
· Không lạm dụng những phần mềm Crack, Patch, Keygen, vì có thể bị cài cắm Trojan, Worm, Backdoor.. là những virus có khả năng chứa ẩn trong máy tính và ăn cắp thông tin mật. Vì thế nên sử dụng phần mềm diệt virus bản quyền để sử dụng.
· Thường xuyên kiểm tra định kì bao gồm phần cứng và phần mềm máy tính vào cuối tháng hoặc 2 tháng /1 lần và vệ sinh máy tính.
Trên đây mình đã đưa ra một vài nguyên nhân và cách khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm, thực tế trong quá trình sử dụng còn rất nhiều các nguyên nhân khác nữa. Rất mong các bạn cùng đóng góp các nguyên nhân và cách xử lý khác để chia sẻ được nhiều hơn kinh nghiệm xử lý cho mọi người.
Tác giả: hamducbuon - Nguyễn Quốc Bảo)
Sau một thời gian dài sử dụng máy tính, người dùng không thể tránh khỏi hiện tượng máy tính chạy chậm, không ổn định. Nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm có thể do phần mềm hoặc phần cứng, bài viết dưới đây sẽ đưa ra các nguyên nhân và cách khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm một cách cơ bản nhất.
Phần I: Nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Các nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm
a) Nguyên nhân từ phần mềm của máy tính
b) Nguyên nhân từ phần cứng của máy tính
Phần II: Khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Khắc phục nguyên nhân do phần mềm
a) Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền trên máy tính
b) Gỡ bỏ các chương trình, ứng dụng không cần thiết trong máy tính
c) Dọn dẹp file rác trên máy tính bằng công cụ sẵn có của Windows
d) Chống phân mảnh ổ cứng
e) Hướng dẫn sửa chữa (repair) hệ điều hành
2. Khắc phục nguyên nhân do phần cứng
a) Xử lý nguyên nhân do lỗi Bad sector ổ cứng
3. Hướng dẫn tinh chỉnh và tối ưu hệ điều hành
a) Tinh chỉnh hiệu ứng đồ họa của Windows
b) Thiết lập Virtual Memory
c) Tắt System Restore
d) Tắt một số dịch vụ (services) không cần thiết
e) Tăng tốc khởi động Windows 7
f) Giảm thời gian tắt của Windows 7
g) Hủy bỏ tính năng Search Indexing
Phần III: Hướng dẫn cài đặt và sử dụng Your Uninstaller và Revo Uninstaller Pro
a) Your Uninstaller
b) Revo Uninstaller Pro
B. So sánh
C. Kinh nghiệm
Nội Dung
Phần I: Nguyên nhân gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Các nguyên nhân máy tính chạy chậm
a) Nguyên nhân do phần mềm
· Máy tính bị nhiễm virus
· Cài đặt nhiều phần mềm không cần thiết vào hệ thống.
· Ổ cứng bị phân mảnh, nhiều file rác tồn tại trên máy tính do trong quá trình sử dụng sinh ra (thường xuyên xảy ra).
· Máy tính chưa được tối ưu hóa các hiệu ứng đồ họa, tăng dung lượng bộ nhớ ảo (Vitural Memory), tắt các dịch vụ (services) không cần thiết,…
· Hệ điều hành Windows bị lỗi trong quá trình sử dụng
· …
b) Nguyên nhân từ phần cứng của máy tính
· Ổ cứng bị Bad sector. Vậy Bad sector là gì? Mời các bạn tham khảo theo link: Bad sector là gì?nhận biết ổ cứng bị bad sector và cách khắc phục
...
Phần II: Khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm
1. Khắc phục nguyên nhân do phần mềm của máy tính
a) Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền trên máy tính
a) Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền trên máy tính
Virus máy tính là một chương trình phần mềm có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng lây nhiễm khác (đối tượng lây nhiễm có thể là các file chương trình, các file văn bản…). Sau khi lây nhiễm vào máy, virus có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động của máy tính, tiêu tốn các tài nguyên của hệ thống như: làm tăng mức sử dụng CPU (CPU Usage), làm chậm quá trình khởi động Windows, làm các ứng dụng khởi động chậm, hoạt động không ổn định… làm hỏng các file bị lây nhiễm, làm mất dữ liệu, gây lỗi hệ thống… làm cho máy tính hoạt động chậm.
Để xử lý hiện tượng máy tính chạy chậm do virus gây ra chúng ta nên sử dụng một phần mềm diệt virus có bản quyền, sau đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách quét virus hiệu quả với phần mềm Bkav Pro
· Để quét virus với Bkav Pro một cách hiệu quả bạn hãy làm theo hướng dẫn sau: Làm thế nào để quét virus bằng Bkav Pro 2011 một cách hiệu quả?
· Ngoài ra, đối với dòng virus lây file siêu đa hình, bạn phải quét virus với Bkav Pro ở chế độ đặc biệt (Deep Scan), các bạn có thể tham khảo hướng dẫn quét virus siêu đa hình với Bkav tại link sau: Làm thế nào để quét virus siêu đa hình bằng Bkav Pro 2011 một cách hiệu quả?
b) Gỡ bỏ các chương trình, ứng dụng không cần thiết trên máy tính
Trong quá trình sử dụng máy tính, người sử dụng có thể vô tình cài đặt các phần mềm mà mình không có nhu cầu sử dụng do không biết hoặc không có thông tin. Những phần mềm này có thể được cấu hình mặc định khởi động cùng Windows hay luôn chạy ở chế độ nền làm chiếm dung lượng bộ nhớ của máy tính gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu suất hoạt động của máy tính, gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm.
Do đó, để máy tính hoạt động ổn định hơn, trong quá trình sử dụng, bạn nên kiểm tra, gỡ bỏ các phần mềm bị lỗi, các phần mềm không thường xuyên sử dụng.
Để gỡ bỏ phần mềm trên máy tính, bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn sau
Đối với Windows 7
Vào Start ==> Control Panel ==> trong cửa sổ Control Panel, mục Programs, bấm Uninstall a program
Trong cửa sổ mới xuất hiện, chọn chương trình muốn gỡ bỏ sau đó bấm nút Uninstall. Bạn có thể bấm Uninstall trên thanh công cụ hoặc chuột phải vào chương trình muốn gỡ bỏ rồi bấmUninstall
Đối với Windows XP
Vào Start ==> Settings ==> Control Panel ==> Add or Remove Programs
Tại cửa sổ Add or Remove Program chọn chương trình muốn gỡ bỏ và bấm Remove để gỡ bỏ chương trình.
c) Dọn dẹp file rác trên máy tính bằng công cụ sẵn có của Windows
Bất kỳ trên ổ cứng nào cũng có chứa các file rác sinh ra hoặc còn sót lại sau khi gỡ bỏ chương trình. Các file rác theo thời gian được sinh ra ngày càng nhiều, khiến cho dữ liệu trở nên lộn xộn, chiếm nhiều dung lượng ổ cứng, ổ cứng phải truy xuất và tìm kiếm dữ liệu lâu hơn nên gây ra hiện tượng máy tính chạy chậm.
Để xử lý hiện tượng máy tính chạy chậm này, bạn cần sử dụng các chương trình chuyên dụng để quét và xóa sạch các file rác, giúp khôi phục lại dung lượng lưu trữ của ổ cứng, cải thiện tốc độ của hệ thống.
Disk cleanup là tiện ích được tích hợp sẵn trong Windows dùng để dọn dẹp và xóa bớt các tập tin được các chương trình tạo ra dùng để lưu tạm, các chương trình đã lâu không sử dụng, các tập tin bị xóa vẫn còn nằm trong thùng rác... sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng tiện ích này.
Đối với Windows 7 & XP
Vào Start ==> All Programs ==> Accessories ==> System Tools ==> Disk Cleanup
Chọn ổ đĩa muốn xóa file rác
Bấm chọn OK để chương trình Disk Cleanup quét toàn bộ ổ đĩa
Check vào các file muốn xóa rồi chọn OK và chọn Delete Files để hoàn tất.
d) Sử dụng chương trình chống phân mảnh ổ đĩa
Sau một thời gian dài sử dụng máy tính, việc các tập tin được ghi, xóa nhiều lần hoặc thay đổi nội dung, kích thước nhiều lần sẽ làm cho dữ liệu lưu trữ trên ổ cứng máy tính bị phân mảnh và làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy tính. Khi dữ liệu bị phân mảnh, ổ cứng sẽ phải đọc các mảnh dữ liệu rời rạc, sắp xếp không có trật tự, đầu đọc phải di chuyển nhiều dẫn tới việc đọc, ghi bị chậm, làm cho tốc độ của quá trình tìm kiếm và truy cập dữ liệu trên ổ cứng bị ảnh hưởng.
Chống phân mảnh (Defragmenter) là quá trình sắp xếp lại dữ liệu trên ổ đĩa cứng máy tính để dữ liệu được liền mạch, giúp cải thiện tốc độ truy xuất dữ liệu.
Để chạy chương trình chống phân mảnh cho ổ cứng bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn sau:
Đối với Windows 7 & XP
Vào Start ==> All Programs ==> Accessories ==> System Tools ==> Disk Defragmenter
Configure shedule: thiết lập lịch tự động chống phân mảnh ổ cứng
· Frequency: Theo ngày, tuần hoặc tháng
· Day: Thiết lập ngày
· Time: Thiết lập thời gian
· Disks: Lựa chọn ổ đĩa cần chống phân mảnh
Sau khi chọn được ổ đĩa cần chống phân mảnh thì bấm vào Defragment disk, chương trình sẽ thực hiện chống phân mảnh phân vùng ổ cứng đã chọn. Bấm Close khi hoàn thành quá trình chống phân mảnh.
Hướng dẫn sử dụng công cụ Startup Repair của Windows 7
Trong quá trình sử dụng máy tính, người sử dụng hệ điều hành Windows 7 có thể gặp phải tình huống hệ điều hành không thể khởi động do một số nguyên nhân như:
· Xung đột giữa một số phần mềm ứng dụng, trình điều khiển thiết bị (driver) mới
· Máy tính bị nhiễm virus và virus xóa, làm hỏng các file hệ thống, các file cấu hình của hệ điều hành Windows
· Sử dụng các chương trình tác động tới cấu trúc logic của ổ đĩa (như các chương trình phân vùng ổ cứng…) gây nên mất thông tin về phân vùng khởi động (boot partition) hay các thông tin khác
· …
Trong các trường hợp này, một số người sử dụng đã chọn phương án cài đặt lại hệ điều hành Windows 7. Tuy nhiên, việc cài đặt lại hệ điều hành thường đi kèm với việc người sử dụng phải sao lưu các thông tin cá nhân, dữ liệu lưu trên ổ đĩa hệ thống cũng như cài đặt lại trình điều khiển thiết bị, các chương trình phần mềm, thiết lập lại các tham số hệ thống, môi trường làm việc… Quá trình sao lưu dữ liệu, cài đặt lại, khôi phục lại môi trường ban đầu có thể tiêu tốn nhiều thời gian, từ vài tiếng tới vài ngày, thậm chí nhiều tuần lễ.
Công cụ Startup Repair (sửa chữa thành phần khởi động) có trong đĩa cài đặt Windows 7 có thể giúp khắc phục hiện tượng Windows 7 không khởi động được mà không cần phải cài đặt lại hệ điều hành. Đây là một trong những công cụ phục hồi hệ thống của Microsoft, có nhiệm vụ tự động dò tìm nguyên nhân và khắc phục lỗi xảy ra trong quá trình hệ điều hành khởi động mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu của người sử dụng, không làm mất các chương trình đã cài đặt trên máy, bảo lưu trình điều khiển phần cứng, các tham số hệ thống, môi trường làm việc.
Để thực hiện Startup Repair trên Windows 7, bạn hãy tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Cho đĩa cài đặt Windows 7 vào ổ đĩa DVD. Khi màn hình hiện lên thông báo Press any key to boot from CD or DVD… Bạn bấm phím bất kỳ để khởi động từ đĩa DVD.
Bước 2: Trong cửa sổ Install Windows, bạn bấm Next.
Bước 3: Trong cửa sổ mới xuất hiện, bạn chọn Repair your computer.
Bước 4: Trong cửa sổ System Recovery Options, bạn chọn Use recovery tool that can help fix problems starting Windows. Sau đó bấm Next.
Trong cửa sổ tiếp theo, bạn chọn Startup Repair.
Quá trình Startup Repair bắt đầu.
Bước 5: Sau khi quá trình Startup Repair kết thúc, bạn bấm Finish để kết thúc.
Lưu ý: Nếu quá trình Startup Repair thành công, hệ điều hành Windows 7 sẽ khởi động. Nếu không, bạn có thể phải chạy lại công cụ Startup Repair một lần nữa để tiếp tục sửa lỗi của hệ thống. Nếu sau khi đã chạy lại một lần nữa công cụ Startup Repair mà hệ điều hành Windows 7 vẫn không thể khởi động, bạn nên mang máy tính đến các Trung tâm bảo hành hoặc Trung tâm sửa chữa có uy tín để được kiểm tra, xử lý.
Trong trường hợp bạn có thể khởi động Windows nhưng hệ điều hành Windows 7 hoạt động không ổn định, xuất hiện các thông báo lỗi, chạy chậm… bạn có thể tham khảo hướng dẫn khắc phục các hiện tượng này bằng công cụ Upgrade của Windows 7 tại đây.
Hướng dẫn sửa chữa (repair) Windows XP
Trong quá trình sử dụng máy tính, người sử dụng Windows XP có thể gặp phải những tình huống hệ điều hành Windows XP hoạt động bất thường, không ổn định hoặc gặp sự cố như:
· Hệ điều hành Windows XP không khởi động được hoặc hoạt động không ổn định sau khi cài đặt một số phần mềm ứng dụng, trình điều khiển thiết bị (driver) mới.
· Hệ điều hành Windows XP không thể khởi động hoặc không đăng nhập được do bị nhiễm virus và virus xóa, làm hỏng các file hệ thống của Windows hoặc bị người sử dụng vô tình xóa nhầm.
· ...
Để khôi phục lại trạng thái hoạt động ổn định của Windows XP, bạn có thể sử dụng công cụ sửa chữa (repair) Windows XP. Công cụ sửa chữa này giúp khắc phục các hiện tượng trên mà không làm mất các chương trình đã cài đặt, bảo lưu thông tin, dữ liệu của người sử dụng. Quá trình sửa chữa sẽ khôi phục lại trạng thái ban đầu của Windows, sao chép lại các file gốc của Windows lên thư mục cài đặt trên máy tính.
Những lưu ý trước khi sửa chữa Windows XP:
· Chuẩn bị sẵn đĩa cài đặt Windows XP, mã đăng ký bản quyền Windows XP.
· Gỡ bỏ (uninstall) trình duyệt Internet Explorer từ bản 7 trở lên (nếu có sử dụng).
· Sao lưu (backup) dữ liệu trong các thư mục Desktop, Favorites và My Documents (nằm trong thư mục C:\Documents and Settings\{Tên tài khoản}).
Để sửa chữa hệ điều hành Windows XP bạn tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Bạn cho đĩa cài đặt Windows XP vào ổ đĩa CD/DVD, sử dụng tính năng khởi động từ ổ đĩa CD/DVD. Khi màn hình hiện lên thông báo Press any key to boot from CD… Bạn bấm phím bất kỳ để kích hoạt chương trình Windows Setup.
Bước 2: Bạn bấm Enter để tiếp tục quá trình.
Bước 3: Thông báo Windows XP Licensing Agreement xuất hiện, bạn bấm phím F8 để tiếp tục.
Bước 4: Để thực hiện sửa chữa Windows XP, bạn bấm R.
Quá trình sửa chữa WindowsXP bắt đầu. Sau khi sao chép các file hệ thống từ đĩa CD vào ổ đĩa cứng, Windows sẽ khởi động lại.
Lưu ý: Bạn không nên bấm bất kỳ phím nào khi cửa sổ Press any key to boot from CD… xuất hiện trong lần khởi động này.
Bước 5: Sau khi khởi động xong, quá trình sửa chữa Windows sẽ tiếp tục thực hiện. Trong cửa sổ Windows XP Professional Upgrade, bạn bấm Next để tiếp tục.
Bước 6: Cửa sổ hiện lên yêu cầu bạn nhập Product key. Bạn hãy nhập mã đăng ký mà bạn đã sử dụng để cài đặt Windows XP, sau đó bấm Next để tiếp tục.
Bước 7: Sau khi quá trình sửa chữa kết thúc, máy tính khởi động lại. Bạn hãy thực hiện theo các chỉ dẫn của Microsoft cho đến khi xuất hiện hộp thoại Thank you! Bạn bấm Finish để kết thúc quá trình sửa chữa (repair) Windows XP.
2. Khắc phục nguyên nhân do phần cứng của máy tính
a) Xử lý hiện tượng ổ cứng bị Bad sector
Bad sector là khu vực mà ở đó ổ cứng không đọc và ghi được dữ liệu, hoặc nếu có thì dữ liệu cũng bị lỗi và không dùng được. Khi đó, ổ cứng sẽ mất thời gian truy xuất và tìm kiếm dữ liệu nên làm ảnh hưởng tới hoạt động của máy tính, khiến máy tính chạy chậm.
Một số dấu hiệu ổ cứng bị Bad sector
· Trong lúc đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không hề xuất hiện một thông báo lỗi nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic phân vùng cho HDD một cách bình thường.
· Không format được HDD: Khi tiến hành format đĩa cứng máy báo lỗi Bad Track 0 - Disk Unsable.
· Khi đang format thì máy báo Trying to recover allocation uint xxxx. Lúc này máy báo cho ta biết cluster xxxx bị hư và nó đang cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhưng thông thường cái ta nhận được là một bad sector!
· Đang chạy bất kỳ ứng dụng nào, nhận được một câu thông báo như Error reading data on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail? Hoặc Sector not found on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail?Hoặc A serious error occur when reading driver C:, Retry or Abort?
Cách xử lý
Trường hợp nếu có nhiều HDD thì phần mềm sẽ yêu cầu bạn nhập số thứ tự HDD mà bạn muốn Scan để sữa lỗi Bad.
Lưu ý: Ổ cứng được hiển thị là ổ cứng thật, không phải là ổ đĩa của các phân vùng (Partition) do người sử dụng tạo ra.
Tiến hành nhập vào lựa chọn mà ta cần xử lý
1. Scan and repair: Quét lỗi và sửa chữa (thông thường mọi người đều chọn tùy chọn này).
2. Scan, but do not repair (show bad sectors): Chỉ quét và hiển thị bad sectors nhưng không sửa chữa
3. Regenerate all sectors in a range (even if not bad): Tái tạo các sectors trong một phạm vi nhất định kể cả là không bad.
Trong quá trình quét, nếu phát hiện lỗi (Bad Sector) thì sẽ hiện thông báo là chữ B và bắt đầu phục hồi lại, sau khi phục hồi thì chữ B sẽ được chuyển sang chữ R.
Sau khi kiểm tra và sửa chữa xong, chương trình sẽ hiện thông báo hoàn tất. Ấn phím bất kỳ để kết thúc để xem bảng thông báo kết quả của quá trình Scan, nhấn phím bất kỳ để thoát khỏi chương trình.
Chú ý
· Trong quá trình kiểm tra, nếu muốn dừng lại ta có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + C hoặc là Ctrl + Pause/Break để dừng chương trình.
· Nếu trong quá trình quét chương trình HDD Regenerator xuất hiện nhiều B liên tục thì HDD của bạn đã bị lỗi nặng và bạn nên thay một HDD mới là cách tốt nhất.
· Nếu vì một lý do nào đó chương trình chạy chậm, xử lý quá lâu hoặc bị treo máy tính thì bạn có thể tắt máy tính hoặc Restart lại máy tính và tiếp tục chạy lại chương trình.
3. Hướng dẫn tối ưu hệ thống máy tính
Để máy tính hoạt động một cách hiệu quả nhất, các bạn có thể lược bỏ đi những tính năng không cần thiết, sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn cách tinh chỉnh và tối ưu hệ điều hành.
a) Tinh chỉnh hiệu ứng đồ họa của Windows
Ở trạng thái mặc định, Windows hiển thị giao diện đồ họa ở mức “đẹp nhất” bao gồm các hiệu ứng như: hiển thị bóng mờ khi phóng to, thu nhỏ cửa sổ…hay giao diện Aero Glass tuyệt đẹp trên Windows 7. Nếu những hiệu ứng này không cần thiết hay card màn hình không đủ mạnh thì nên loại bỏ các hiệu ứng này để tăng tốc cho máy tính.
Để tắt hiệu ứng đồ họa của Windows, bạn làm theo cách sau
Đối với Windows 7
Chuột phải vào My Computer chọn Propeties, sau đó chọn Advanced system settings
Tại thẻ Advanced của cửa sổ System Properties trong mục Performance chọn Settings
Tại cửa sổ tiếp theo trong thẻ Visual Effects bạn chọn Adjust for best performance để bỏ hết các hiệu ứng đồ họa trên Windows 7 sau đó bấm OK
b) Thiết lập Virtual Memory
Bộ nhớ ảo (Virtual Memory) của Windows là bộ nhớ được kết hợp từ bộ nhớ vật lý (RAM) và một file ẩn trên đĩa cứng (Paging File), thường nằm ở phân vùng ổ cứng khởi động.
Khi chạy các chương trình, Windows sẽ nạp các chương trình vào bộ nhớ và cấp phát các vùng nhớ còn trống cho chương trình hoạt động. Nếu không còn vùng nhớ trống ở bộ nhớ vật lý (RAM) cũng như ở Paging File, các chương trình sẽ không chạy được hoặc chạy không ổn định dẫn tới hiện tượng máy tính chạy chậm.
Thay vì để cho hệ thống tự quản lý việc này, bạn có thể tự cấu hình lấy (Custom) bộ nhớ ảo trên Windows.
Lưu ý: Theo khuyến cáo của Microsoft, để tối ưu hiệu năng của máy tính, người sử dụng nên thiết lập Initial Size bằng 1,5 lần dung lượng RAM của máy tính, Maximum size gấp 3 lần dung lượng RAM.
Để thay đổi thông số này bạn hãy làm theo cách sau
Đối với Windows 7
Chuột phải vào My Computer chọn Propeties, sau đó chọn Advanced system settings
Tại thẻ Advanced của cửa sổ System Properties trong mục Performance chọn Settings
Trong cửa sổ Performance Options chọn tab Advanced và bấm Change trong mục Virtual memory
Trong cửa sổ Virtual memory, bạn bỏ dấu tick trong mục Automatically manage paging file size for all drivers, sau đó chọn Custom size.
Trong mục Custom size, bạn nhập vào dung lượng tối thiểu (Initial Size), dung lượng tối đa (Maximum size). Sau đó chọn Set và bấm Ok để hoàn tất.
c) Tắt System Restore
System Restore cho phép bạn đưa máy tính trở lại trạng thái ở thời điểm hoạt động gần nhất nếu như có sự cố xảy ra. Để thực hiện được điều này, System Restore liên tục giám sát hệ thống của bạn. Nếu hệ thống có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào - chẳng hạn như có ứng dụng hoặc driver mới được cài đặt - System Restore sẽ tự động tạo điểm phục hồi (restore point).
Ngoài ra, System Restore cũng tạo điểm phục hồi sau mỗi 24 tiếng. Điểm phục hồi thực chất giống như tấm ảnh chụp lại trạng thái hệ thống, bao gồm những tệp tin hệ thống quan trọng và một phần registry. System Restore duy trì nhiều điểm phục hồi, cho phép bạn có nhiều lựa chọn hơn trong việc khôi phục hệ thống trở lại trạng thái đã lưu giữ trước đó. Tuy nhiên nếu để tính năng System Restore hoạt động lâu dài sẽ gây tốn dung lượng ổ cứng, làm máy tính hoạt động chậm hơn.
Do đó, bạn có thể tắt tính năng System Restore nếu thấy không cần thiết để lấy lại tài nguyên cho máy giúp máy tính hoạt động nhanh hơn.
Để tắt System Restore bạn làm theo cách sau
Đối với Windows 7
Chuột phải vào My Computer chọn Properties và chọn System protection
Trong cửa sổ System Protection chọn ổ đĩa cần tắt System Restore và chọn Configure. Ở cửa sổ kế tiếp bạn chọn Turn off system protection và ấn OK để xác nhận các thiết lập.
d) Tắt một số dịch vụ (services) không cần thiết
Khi khởi động máy, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo của Windows cũng sẽ được kích hoạt. Tuy nhiên, có một số dịch vụ không thực sự cần thiết cho người sử dụng. Nếu để những dịch vụ này luôn khởi động và hoạt động cùng Windows sẽ làm cho máy tính hoạt động chậm hơn. Do đó, cách tốt nhất giúp máy chạy nhanh và tiết kiệm dung lượng cho bộ nhớ là tắt tất cả các dịch vụ không cần thiết đó đi
Để tắt các dịch vụ không cần thiết của Windows bạn làm như sau
Đối với Windows 7
Ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập vào cụm từ services.msc và nhấn Enter.
Các dịch vụ đã được viết gồm có một mô tả về những gì chúng thực hiện (chú ý, nhiều dịch vụ của nhóm thứ ba không có mô tả). Cột trạng thái trong cửa sổ Services thể hiện cho bạn thấy dịch vụ đó có được khởi chạy hay không, Startup Type có nghĩa là dịch vụ đó sẽ bắt đầu như thế nào.
· Automatic: nghĩa là dịch vụ sẽ bắt đầu khi Windows được khởi động
· Manual: nghĩa là dịch vụ bắt đầu khi Windows phát hiện thấy cần thiết đến nó.
· Disabled: nghĩa là dịch vụ sẽ không được thực thi.
Hầu hết các dịch vụ đều được thiết lập ở trạng thái Automatic hoặc Manual. Bạn không cần phải thay đổi bất kỳ dịch vụ Manual nào, chúng chỉ bắt đầu khi nó cần đến chúng để thực hiện một công việc gì đó. Có thể có một số dịch vụ tự động không cần đến.
Để thay đổi cách các dịch vụ khởi chạy, bạn chỉ cần kích chuột phải và chọn Properties. Nếu không muốn dịch vụ nào đó nạp vào thì đầu tiên dừng dịch vụ đó bằng nhấn Stop, sau đó bạn kéo danh sách Startup Type xuống và thiết lập dịch vụ sang chế độ Manual hoặc Disabled.
Lưu ý:
Nếu không chắc chắn về một dịch vụ, bạn nên thiết lập nó sang chế độ Manual để đảm bảo an toàn. Còn nếu trường hợp bạn biết chắc chắn không cần đến dịch vụ đó thì mới nên chọn Disabled.
Thực hiện các thao tác này phải được kiểm tra ngay lập tức, nếu có bất kỳ một hiện tượng nào đó không làm việc thì bạn cần phải thay đổi trở về trạng thái ban đầu đối với dịch vụ mà bạn vừa điều chỉnh gần nhất.
Một số dịch vụ bạn tuyệt đối không được vô hiệu hóa gồm:
· Multimedia Class Scheduler
· Plug and Play
· Superfetch
· Task Scheduler
· Windows Audio
· Windows Driver Foundation
Thông tin tham khảo về các dịch vụ của Windows, bạn có thể tắt hoặc không tắt theo ý muốn
IP Helper
Trong cửa sổ System Protection chọn ổ đĩa cần tắt System Restore và chọn Configure. Ở cửa sổ kế tiếp bạn chọn Turn off system protection và ấn OK để xác nhận các thiết lập.
d) Tắt một số dịch vụ (services) không cần thiết
Khi khởi động máy, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo của Windows cũng sẽ được kích hoạt. Tuy nhiên, có một số dịch vụ không thực sự cần thiết cho người sử dụng. Nếu để những dịch vụ này luôn khởi động và hoạt động cùng Windows sẽ làm cho máy tính hoạt động chậm hơn. Do đó, cách tốt nhất giúp máy chạy nhanh và tiết kiệm dung lượng cho bộ nhớ là tắt tất cả các dịch vụ không cần thiết đó đi
Để tắt các dịch vụ không cần thiết của Windows bạn làm như sau
Đối với Windows 7
Ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập vào cụm từ services.msc và nhấn Enter.
Các dịch vụ đã được viết gồm có một mô tả về những gì chúng thực hiện (chú ý, nhiều dịch vụ của nhóm thứ ba không có mô tả). Cột trạng thái trong cửa sổ Services thể hiện cho bạn thấy dịch vụ đó có được khởi chạy hay không, Startup Type có nghĩa là dịch vụ đó sẽ bắt đầu như thế nào.
· Automatic: nghĩa là dịch vụ sẽ bắt đầu khi Windows được khởi động
· Manual: nghĩa là dịch vụ bắt đầu khi Windows phát hiện thấy cần thiết đến nó.
· Disabled: nghĩa là dịch vụ sẽ không được thực thi.
Hầu hết các dịch vụ đều được thiết lập ở trạng thái Automatic hoặc Manual. Bạn không cần phải thay đổi bất kỳ dịch vụ Manual nào, chúng chỉ bắt đầu khi nó cần đến chúng để thực hiện một công việc gì đó. Có thể có một số dịch vụ tự động không cần đến.
Để thay đổi cách các dịch vụ khởi chạy, bạn chỉ cần kích chuột phải và chọn Properties. Nếu không muốn dịch vụ nào đó nạp vào thì đầu tiên dừng dịch vụ đó bằng nhấn Stop, sau đó bạn kéo danh sách Startup Type xuống và thiết lập dịch vụ sang chế độ Manual hoặc Disabled.
Lưu ý:
Nếu không chắc chắn về một dịch vụ, bạn nên thiết lập nó sang chế độ Manual để đảm bảo an toàn. Còn nếu trường hợp bạn biết chắc chắn không cần đến dịch vụ đó thì mới nên chọn Disabled.
Thực hiện các thao tác này phải được kiểm tra ngay lập tức, nếu có bất kỳ một hiện tượng nào đó không làm việc thì bạn cần phải thay đổi trở về trạng thái ban đầu đối với dịch vụ mà bạn vừa điều chỉnh gần nhất.
Một số dịch vụ bạn tuyệt đối không được vô hiệu hóa gồm:
· Multimedia Class Scheduler
· Plug and Play
· Superfetch
· Task Scheduler
· Windows Audio
· Windows Driver Foundation
Thông tin tham khảo về các dịch vụ của Windows, bạn có thể tắt hoặc không tắt theo ý muốn
IP Helper
Chức năng: Cung cấp kết nối đường hầm bằng cách sử dụng công nghệ chuyển tiếp IPv6 (6to4, ISATAP, Port Proxy, Teredo) và IP-HTTPS. Nếu service này dừng lại, máy tính sẽ không có các tiện ích kết nối nâng cao mà các công nghệ này cung cấp.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nhiều tổ chức vẫn chưa bắt đầu thử nghiệm IPv6, chưa kể đến việc triển khai. Như đã nói, service IP Helper được đẩy mạnh trong quá trình chuyển đổi IPv4-IPv6.
Offline Files
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nhiều tổ chức vẫn chưa bắt đầu thử nghiệm IPv6, chưa kể đến việc triển khai. Như đã nói, service IP Helper được đẩy mạnh trong quá trình chuyển đổi IPv4-IPv6.
Offline Files
Chức năng: Offline Files duy trì các hoạt động trong bộ nhớ cache Offline Files, đáp ứng cho các sự kiện đăng nhập và đăng xuất của người dùng, cài đặt bên trong API chung, và báo cáo các sự kiện đáng quan tâm trong các hoạt động Offline Files và những thay đổi trong trạng thái bộ nhớ cache.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty của bạn không sử dụng tính năng Offline Files trong cả Windows server và client, service này có thể được vô hiệu hóa một cách an toàn. Còn nếu bạn đang đồng bộ các tập tin trên mạng, bạn không nên vô hiệu hóa service này.
Network Access Protection Agent
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty của bạn không sử dụng tính năng Offline Files trong cả Windows server và client, service này có thể được vô hiệu hóa một cách an toàn. Còn nếu bạn đang đồng bộ các tập tin trên mạng, bạn không nên vô hiệu hóa service này.
Network Access Protection Agent
Chức năng: NAP thu thập và quản lý thông tin an toàn cho các máy khách trên mạng. Thông tin được thu thập bởi NAP được sử dụng để đảm bảo rằng các máy khách có các phần mềm và thiết lập đã yêu cầu.
Nếu một máy khách không phù hợp với chính sách an toàn, nó có thể phải chấp nhận quyền truy cập mạng hạn chế cho đến khi cấu hình được cập nhật. Tùy thuộc vào việc đặt cấu hình, máy khách có thể được tự động cập nhật để người dùng nhanh chóng lấy lại quyền truy cập mạng đầy đủ mà không cần phải tự cập nhật máy tính của họ.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu bạn không đang khắc phục lỗi hệ thống, hoặc nếu bạn đang sửa lỗi với một công cụ của bên thứ ba mà không tận dụng NAP client, service này có thể được vô hiệu hóa.
Parental Controls
Nếu một máy khách không phù hợp với chính sách an toàn, nó có thể phải chấp nhận quyền truy cập mạng hạn chế cho đến khi cấu hình được cập nhật. Tùy thuộc vào việc đặt cấu hình, máy khách có thể được tự động cập nhật để người dùng nhanh chóng lấy lại quyền truy cập mạng đầy đủ mà không cần phải tự cập nhật máy tính của họ.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu bạn không đang khắc phục lỗi hệ thống, hoặc nếu bạn đang sửa lỗi với một công cụ của bên thứ ba mà không tận dụng NAP client, service này có thể được vô hiệu hóa.
Parental Controls
Chức năng: Service này còn sơ khai cho chức năng Windows Parental Control tồn tại trong Vista. Nó được cung cấp chỉ cho khả năng tương thích ngược.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Các mạng doanh nghiệp hiếm khi sử dụng chức năng Parental Control. Hơn nữa, đây lại là một service kế thừa từ Windows Vista.
Smart Card
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Các mạng doanh nghiệp hiếm khi sử dụng chức năng Parental Control. Hơn nữa, đây lại là một service kế thừa từ Windows Vista.
Smart Card
Chức năng: Việc quản lý truy cập thẻ thông minh được thực hiện bởi service này. Nếu service này ngừng hoạt động, máy tính sẽ không thể đọc thẻ thông minh. Nếu service này bị vô hiệu hóa, rõ ràng là bất kỳ service nào phụ thuộc vào nó sẽ không thể hoạt động.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty của bạn không sử dụng thẻ thông minh cho các mục đích xác thực, bạn có thể vô hiệu hóa một cách an toàn service này.
Smart Card Removal Policy
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty của bạn không sử dụng thẻ thông minh cho các mục đích xác thực, bạn có thể vô hiệu hóa một cách an toàn service này.
Smart Card Removal Policy
Chức năng: Cho phép cấu hình hệ thống để khóa máy tính để bàn sau khi rút thẻ thông minh.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty không sử dụng thẻ thông minh cho các mục đích xác thực, bạn có thể vô hiệu hóa an toàn.
Windows Media Center Receiver Service
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu công ty không sử dụng thẻ thông minh cho các mục đích xác thực, bạn có thể vô hiệu hóa an toàn.
Windows Media Center Receiver Service
Chức năng: Service Windows Media Center dùng cho bắt sóng truyền hình và các kênh FM.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Trong hầu hết các môi trường doanh nghiệp, tiếp sóng truyền hình và FM trên máy tính bàn không được coi là một “chiến lược kinh doanh quan trọng" cần hỗ trợ, và nó thường không được chấp nhận. Bạn có thể vô hiệu hóa service này để tiết kiệm một số tài nguyên.
Windows Media Center Scheduler Service
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Trong hầu hết các môi trường doanh nghiệp, tiếp sóng truyền hình và FM trên máy tính bàn không được coi là một “chiến lược kinh doanh quan trọng" cần hỗ trợ, và nó thường không được chấp nhận. Bạn có thể vô hiệu hóa service này để tiết kiệm một số tài nguyên.
Windows Media Center Scheduler Service
Chức năng: Bắt đầu và kết thúc ghi âm các chương trình truyền hình trong Windows Media Center.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Cũng như Reciever service, không cần thiết phải ghi lại các chương trình truyền hình trong một môi trường doanh nghiệp.
Windows Media Player Network Sharing Service
Chức năng: Chia sẻ thư viện Windows Media Player tới những người dùng khác trên mạng và thiết bị đa phương tiện sử dụng Universal Plug and Play.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Trong mạng công ty, Windows Media Player không gần như không có ích gì, có lẽ chỉ trong mạng gia đình. Vô hiệu hóa service này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Fax
Chức năng: Cho phép bạn gửi và nhận fax, tận dụng tài nguyên có sẵn trên máy tính hoặc trên mạng.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu tổ chức không sử dụng service fax trong mạng lưới, vô hiệu hóa service này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Home Group Listener
Chức năng: Tạo thay đổi máy tính nội bộ kết hợp với cấu hình và duy trì cho máy tính tham gia Home Group. Nếu service này dừng lại hay bị vô hiệu hóa, máy tính của bạn sẽ không hoạt động chuẩn xác trong một Home Group và Home Group của bạn cũng có thể không hoạt động chính xác.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Hầu hết các tổ chức kinh doanh ngoại trừ một số tổ chức nhỏ hơn-không thể sử dụng Home Group để chia sẻ tài nguyên trên mạng lưới. Hầu như an toàn khi vô hiệu hóa service này trong hệ thống mạng lưới kinh doanh.
Home Group Provider
Chức năng: Thực hiện các nhiệm vụ mạng liên quan đến cấu hình và duy trì các nhóm Home Group. Nếu service này bị dừng lại hay vô hiệu hóa, máy tính của bạn sẽ không thể phát hiện các Home Group khác và Home Group của bạn có thể không hoạt động chính xác. Chúng tôi cũng đề nghị bạn giữ lại service này.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Như đã nói ở trên, chỉ những tổ chức rất nhỏ có khả năng sử dụng các nhóm Home Group để chia sẻ tài nguyên trên mạng, do đó, nó gần như luôn luôn an toàn để vô hiệu hóa service này trong hệ thống.
Tablet PC Input Service
Chức năng: Kích hoạt các chức năng pen and ink trong máy tính bảng.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: phần lớn các máy tính được triển khai cho người sử dụng không có phần cứng có thể tận dụng khả năng giống như máy tính bảng. Service này chỉ sử dụng các tài nguyên hệ thống mà không hề có lợi ích.
Lưu ý: Việc thay đổi trạng thái các services của Windows cần có sự hiểu biết, tham khảo ý kiến từ người có kinh nghiệm hoặc trên các diễn đàn, tuyệt đối không được bật tắt tùy tiện những services mà không biết nó đang làm gì trên hệ thống.
e) Tăng tốc khởi động Windows 7
Mặc định, Windows 7 chỉ sử dụng một lõi để khởi động tuy nhiên chúng ta có thể thực hiện hiệu chỉnh một số cấu hình trong System Configuration để tăng số lượng lõi sử dụng để giảm thời lượng khởi động.
Click vào menu Start chọn Run (hoặc ấn Windows + R) rồi nhập msconfig sẽ hiện ra cửa sổ System Configuration
Chọn tab Boot rồi bấm nút Advanced optiopns
Tick vào ô Number of processors rồi lựa chọn số lượng lõi vi xử lý mà muốn sử dụng trong quá trình khởi động.
Click OK và Apply. Khởi động lại máy để áp dụng các thay đổi.
f) Giảm thời gian tắt của Windows 7
Windows 7 shutdown nhanh hơn so với Vista và XP, tuy nhiên chúng ta có thể tăng tốc hơn nữa tiến trình này bằng cách thực hiện một số thay đổi trong registry để giảm thời gian Windows phải chờ để đóng các tiến trình. Bạn hãy thực hiện các thao tác sau:
Lưu ý: Trước khi thực hiện thủ thuật này chúng ta nên backup hệ thống đề phòng lỗi phát sinh.
Ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập vào cụm từ regedit và nhấn Enter.
Truy cập vào key HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l.
Nháy đúp chuột lên key WaitToKillServiceTimeOut rồi lựa chọn giá trị thấp hơn. Giá trị mặc định là 12000 (12 giây) nhưng chúng ta có thể lựa chọn một giá trị thấp hơn bất kì.
Thực hiện xong click OK rồi khởi động lại hệ thống.
g) Hủy bỏ tính năng Search Indexing
Nếu biết địa chỉ lưu trữ file, và chỉ thực hiện tìm kiếm file khi cần thiết thì tính năng Search Indexing hoàn toàn không cần thiết, không những thể nó chiếm dụng khá nhiều tài nguyên hệ thống do đó đây là một tính năng mà người dùng nên tắt bỏ để tăng tốc cho máy tính.
Bạn hãy thực hiện các thao tác sau:
Ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập vào cụm từ services.msc và nhấn Enter.
Tìm đến dịch vụ Windows Search rồi nháy đúp chuột lên nó.
Trong cửa sổ Windows Search Propeties ở trường Startup Type lựa chọn Disabled và nhấn OK
Phần III. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng Your Uninstaller và Revo Uninstaller Pro
a) Your Uninstaller
Đa số người dùng hiện nay thường gỡ bỏ các ứng dụng không còn sử dụng bằng tính năng “Uninstall” có sẵn khi cài đặt phần mềm, hoặc sử dụng tính năng “Add or Remove Progams” của Windows để gỡ bỏ ứng dụng khi phần mềm không đưa ra tính năng “Uninstall”.
Một số chương trình phần mềm hiện nay khi cài đặt có khả năng qua mặt được công cụ “Add or Remove Progams” của Windows bằng cách không cho biểu tượng của chương trình hiện lên trong danh sách liệt kê, và nhưvậy “Add or Remove Progams” sẽ không có khả năng gỡ bỏ chương trình trên ra khỏi máy tính.
Your Uninstaller! mạnh mẽ hơn Add or Remove Program của Windows rất nhiều vì có khả năng phát hiện ra hầu hết mọi chương trình đã cài đặt trên máy tính và gỡ bỏ hết sức triệt để. Ngoài ra nó còn cung cấp nhiều công cụ dọn rác máy tính và gia tăng hiệu năng hoạt động của máy tính hiệu quả hơn.
Tính năng chính
· Tháo gỡ hoàn toàn bất kỳ ứng dụng nào đã được cài đặt.
· Quét sâu vào registry và toàn bộ đĩa để tìm các file và các phần nhập vào registry.
· Tháo gỡ các chương trình mà Add/Remove Program của Windows không thể gỡ bỏ.
· Disk Cleaner tích hợp giúp bạn tìm và gỡ bỏ những file không cần thiết trên đĩa cứng của bạn để tiết kiệm đĩa và làm cho máy tính bạn nhanh hơn.
· Tích hợp Startup Manager, kiểm soát các phần khởi động của Windows.
· Liệt kê các ứng dụng đã được cài đặt với các biểu tượng thích hợp (giống như bạn thấy trong Start Menu), bạn có thể tìm ứng dụng mà bạn muốn tháo gỡ dễ dàng.
· Tương thích với các hệ điều hành:Windows 7, Vista, XP
· …
Hướng dẫn cài đặt và sử dụng
Revo Uninstaller có 2 phiên bản có phí và miễn phí, để download bộ cài đặt bạn tải về tại link sau:http://www.revouninstaller.com/revo_..._download.html. Ở bài này mình sẽ nói về phiên bản mất phí của Revo Uninstaller.
Sau khi download thì tiến hành cài đặt…………………………………………………………………………
Tiến hành đăng ký bản quyền cho phần mềm.
Hướng dẫn gỡ bỏ phần mềm với Revo Uninstaller
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Cũng như Reciever service, không cần thiết phải ghi lại các chương trình truyền hình trong một môi trường doanh nghiệp.
Windows Media Player Network Sharing Service
Chức năng: Chia sẻ thư viện Windows Media Player tới những người dùng khác trên mạng và thiết bị đa phương tiện sử dụng Universal Plug and Play.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Trong mạng công ty, Windows Media Player không gần như không có ích gì, có lẽ chỉ trong mạng gia đình. Vô hiệu hóa service này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Fax
Chức năng: Cho phép bạn gửi và nhận fax, tận dụng tài nguyên có sẵn trên máy tính hoặc trên mạng.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Nếu tổ chức không sử dụng service fax trong mạng lưới, vô hiệu hóa service này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Home Group Listener
Chức năng: Tạo thay đổi máy tính nội bộ kết hợp với cấu hình và duy trì cho máy tính tham gia Home Group. Nếu service này dừng lại hay bị vô hiệu hóa, máy tính của bạn sẽ không hoạt động chuẩn xác trong một Home Group và Home Group của bạn cũng có thể không hoạt động chính xác.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Hầu hết các tổ chức kinh doanh ngoại trừ một số tổ chức nhỏ hơn-không thể sử dụng Home Group để chia sẻ tài nguyên trên mạng lưới. Hầu như an toàn khi vô hiệu hóa service này trong hệ thống mạng lưới kinh doanh.
Home Group Provider
Chức năng: Thực hiện các nhiệm vụ mạng liên quan đến cấu hình và duy trì các nhóm Home Group. Nếu service này bị dừng lại hay vô hiệu hóa, máy tính của bạn sẽ không thể phát hiện các Home Group khác và Home Group của bạn có thể không hoạt động chính xác. Chúng tôi cũng đề nghị bạn giữ lại service này.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: Như đã nói ở trên, chỉ những tổ chức rất nhỏ có khả năng sử dụng các nhóm Home Group để chia sẻ tài nguyên trên mạng, do đó, nó gần như luôn luôn an toàn để vô hiệu hóa service này trong hệ thống.
Tablet PC Input Service
Chức năng: Kích hoạt các chức năng pen and ink trong máy tính bảng.
Tại sao có thể vô hiệu hóa: phần lớn các máy tính được triển khai cho người sử dụng không có phần cứng có thể tận dụng khả năng giống như máy tính bảng. Service này chỉ sử dụng các tài nguyên hệ thống mà không hề có lợi ích.
Lưu ý: Việc thay đổi trạng thái các services của Windows cần có sự hiểu biết, tham khảo ý kiến từ người có kinh nghiệm hoặc trên các diễn đàn, tuyệt đối không được bật tắt tùy tiện những services mà không biết nó đang làm gì trên hệ thống.
e) Tăng tốc khởi động Windows 7
Mặc định, Windows 7 chỉ sử dụng một lõi để khởi động tuy nhiên chúng ta có thể thực hiện hiệu chỉnh một số cấu hình trong System Configuration để tăng số lượng lõi sử dụng để giảm thời lượng khởi động.
Click vào menu Start chọn Run (hoặc ấn Windows + R) rồi nhập msconfig sẽ hiện ra cửa sổ System Configuration
Chọn tab Boot rồi bấm nút Advanced optiopns
Tick vào ô Number of processors rồi lựa chọn số lượng lõi vi xử lý mà muốn sử dụng trong quá trình khởi động.
Click OK và Apply. Khởi động lại máy để áp dụng các thay đổi.
f) Giảm thời gian tắt của Windows 7
Windows 7 shutdown nhanh hơn so với Vista và XP, tuy nhiên chúng ta có thể tăng tốc hơn nữa tiến trình này bằng cách thực hiện một số thay đổi trong registry để giảm thời gian Windows phải chờ để đóng các tiến trình. Bạn hãy thực hiện các thao tác sau:
Lưu ý: Trước khi thực hiện thủ thuật này chúng ta nên backup hệ thống đề phòng lỗi phát sinh.
Ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập vào cụm từ regedit và nhấn Enter.
Truy cập vào key HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l.
Nháy đúp chuột lên key WaitToKillServiceTimeOut rồi lựa chọn giá trị thấp hơn. Giá trị mặc định là 12000 (12 giây) nhưng chúng ta có thể lựa chọn một giá trị thấp hơn bất kì.
Thực hiện xong click OK rồi khởi động lại hệ thống.
g) Hủy bỏ tính năng Search Indexing
Nếu biết địa chỉ lưu trữ file, và chỉ thực hiện tìm kiếm file khi cần thiết thì tính năng Search Indexing hoàn toàn không cần thiết, không những thể nó chiếm dụng khá nhiều tài nguyên hệ thống do đó đây là một tính năng mà người dùng nên tắt bỏ để tăng tốc cho máy tính.
Bạn hãy thực hiện các thao tác sau:
Ấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập vào cụm từ services.msc và nhấn Enter.
Tìm đến dịch vụ Windows Search rồi nháy đúp chuột lên nó.
Trong cửa sổ Windows Search Propeties ở trường Startup Type lựa chọn Disabled và nhấn OK
Phần III. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng Your Uninstaller và Revo Uninstaller Pro
a) Your Uninstaller
Đa số người dùng hiện nay thường gỡ bỏ các ứng dụng không còn sử dụng bằng tính năng “Uninstall” có sẵn khi cài đặt phần mềm, hoặc sử dụng tính năng “Add or Remove Progams” của Windows để gỡ bỏ ứng dụng khi phần mềm không đưa ra tính năng “Uninstall”.
Một số chương trình phần mềm hiện nay khi cài đặt có khả năng qua mặt được công cụ “Add or Remove Progams” của Windows bằng cách không cho biểu tượng của chương trình hiện lên trong danh sách liệt kê, và nhưvậy “Add or Remove Progams” sẽ không có khả năng gỡ bỏ chương trình trên ra khỏi máy tính.
Your Uninstaller! mạnh mẽ hơn Add or Remove Program của Windows rất nhiều vì có khả năng phát hiện ra hầu hết mọi chương trình đã cài đặt trên máy tính và gỡ bỏ hết sức triệt để. Ngoài ra nó còn cung cấp nhiều công cụ dọn rác máy tính và gia tăng hiệu năng hoạt động của máy tính hiệu quả hơn.
Tính năng chính
· Tháo gỡ hoàn toàn bất kỳ ứng dụng nào đã được cài đặt.
· Quét sâu vào registry và toàn bộ đĩa để tìm các file và các phần nhập vào registry.
· Tháo gỡ các chương trình mà Add/Remove Program của Windows không thể gỡ bỏ.
· Disk Cleaner tích hợp giúp bạn tìm và gỡ bỏ những file không cần thiết trên đĩa cứng của bạn để tiết kiệm đĩa và làm cho máy tính bạn nhanh hơn.
· Tích hợp Startup Manager, kiểm soát các phần khởi động của Windows.
· Liệt kê các ứng dụng đã được cài đặt với các biểu tượng thích hợp (giống như bạn thấy trong Start Menu), bạn có thể tìm ứng dụng mà bạn muốn tháo gỡ dễ dàng.
· Tương thích với các hệ điều hành:Windows 7, Vista, XP
· …
Hướng dẫn cài đặt và sử dụng
Revo Uninstaller có 2 phiên bản có phí và miễn phí, để download bộ cài đặt bạn tải về tại link sau:http://www.revouninstaller.com/revo_..._download.html. Ở bài này mình sẽ nói về phiên bản mất phí của Revo Uninstaller.
Sau khi download thì tiến hành cài đặt…………………………………………………………………………
Tiến hành đăng ký bản quyền cho phần mềm.
Hướng dẫn gỡ bỏ phần mềm với Revo Uninstaller
Vào Uninstaller rồi chọn phần mềm cần gỡ bỏ ở ô New Programs hoặc Other Programs và bấm nút Uninstall
Lưu ý: Bạn chỉ gỡ được từng phần mềm một bằng Revo Uninstaller chứ không gỡ cùng 1 lúc nhiều phần mềm.
Cửa sổ tiếp theo hiện ra bạn chọn Advanced và bấm Scan để phần mềm quét và gỡ bỏ sạch sẽ các key của phần mềm cần gỡ.
Autorun Manager
Quản lý các chương trình khởi động cùng Windows, bạn có thể bỏ đi những phần mềm không cần thiết phải khởi động cùng Windows bằng cách bỏ chọn dấu tick.
Junk Files Cleaner
Xóa file rác
Bấm Scan để quét các file rác trên toàn bộ máy tính và bấm Delete.
Windows tools
Chứa các công cụ có sẵn của Windows, bạn có thể chạy các công cụ này từ phần mềm Revo mà không cần phải làm các thao tác khác.
Browsers Cleaner
Xóa lịch sử, cookies…của nhiều trình duyệt
Microsoft Office Cleaner
Xóa các file rác do Word hay Excel sinh ra trong quá trình sử dụng.
Windows Cleaner
Dọn dẹp windows
B. So sánh
So sánh công cụ có sẵn của Windows, Your Uninstaller và Revo Uinistaller Pro
Công cụ có sẵn trên Windows
a) Ưu điểm
· Những tiện ích trên máy tính có sẵn đều rất tiện lợi cho người dùng khi cần chỉ cần bật và sử dụng là xong.
· Không cần phải tốn chi phí
· Đơn giản, không khó khăn trong quá trình sử dụng
b) Nhược điểm
· Gỡ bỏ phần mềm không hoàn toàn hoặc không tìm thấy phần mềm cần gỡ bằng tiện ích Add or remove program của Windows.
· Không có những tính năng nâng cao như phần mềm thứ 3
Your Uninstaller
a) Ưu điểm
· Quét dọn rác sạch sẽ và fix được lỗi quá trình phần mềm bị lỗi.
· Gỡ bỏ nhanh chóng và sạch sẽ toàn hệ thống
b) Nhược điểm
· Không có tính năng dọn dẹp lịch sử Windows, Office..
· Không xóa được lịch sử các trình duyệt Chrome, Firefox, Opera.
Revo Uninstaller Pro
a) Ưu điểm
· Quét dọn rác máy tính.
· Gỡ bỏ nhanh chóng và sạch sẽ toàn hệ thống.
· Có phiên bản miễn phí
b) Nhược điểm
· Không có chức năng fix lỗi phần mềm.
· Quét chưa được sạch sẽ.
· Không có tính năng Fix Shortcuts
C. Kinh nghiệm
· Theo kinh nghiệm của mình thì chỉ cần dùng cách tối ưu hóa bằng tay là cách tốt nhất và không nên dùng phần mềm để tối ưu hóa và tăng tốc máy tính vì khi dùng phần mềm tối ưu máy tính có thể gây ra xung đột phần mềm, gây lỗi và chiếm nguồn tài nguyên máy tính rất cao.
· Thường xuyên dọn dẹp quét rác máy tính sau một tuần sử dụng, và tiến hành dùng phần mềm quét virus để đảm bảo máy tính an toàn không bị hacker chiếm quyền điều khiển máy tính và đánh cắp những thông tin hay tài liệu quan trọng của cá nhân. Thường xuyên cập nhật Databse Antivirus (mẫu virus mới) cho phần mềm diệt virus.
· Sử dụng phần mềm Your Uninstaller hoặc Revo Uninstaller Pro để gỡ bỏ phần mềm không cần thiết, xóa file rác, tùy chỉnh các thiết lập trong windows.
· Không lạm dụng những phần mềm Crack, Patch, Keygen, vì có thể bị cài cắm Trojan, Worm, Backdoor.. là những virus có khả năng chứa ẩn trong máy tính và ăn cắp thông tin mật. Vì thế nên sử dụng phần mềm diệt virus bản quyền để sử dụng.
· Thường xuyên kiểm tra định kì bao gồm phần cứng và phần mềm máy tính vào cuối tháng hoặc 2 tháng /1 lần và vệ sinh máy tính.
Trên đây mình đã đưa ra một vài nguyên nhân và cách khắc phục hiện tượng máy tính chạy chậm, thực tế trong quá trình sử dụng còn rất nhiều các nguyên nhân khác nữa. Rất mong các bạn cùng đóng góp các nguyên nhân và cách xử lý khác để chia sẻ được nhiều hơn kinh nghiệm xử lý cho mọi người.
Chúc các bạn thành công!